Hình ảnh của Cá Nhám Búa:
Cá nhám búa, tên khoa học Sphyrna lewini, là một loài cá nhám búa, họ Sphyrnidae. Nó chủ yếu sống ở vùng nước ven biển ôn đới và nhiệt đới, giữa vĩ độ 46 ° Tây và 36 ° Đông, xuống tới độ sâu 500 mét (1.600 ft). Nó là loài cá mập búa phổ biến nhất. Chúng không được xem là nguy hiểm và thường không tấn côn con người.
Phân loại
Cá nhám búa đầu tiên được đặt tên là Zygaena lewini, sau đổi tên thành Sphyrna lewini bởi Edward Griffith và Hamilton Smith năm 1834. Nó cũng được đặt tên là Cestracion leeuwenii bởi Day năm 1865, Zygaena erythraea bởi Klunzinger năm 1871, Cestracion oceanica bởi Garman năm 1913, and Sphyrna diplana bởi Springer năm 1941.
Mô tả
Trung bình, con đực dài 1,5 đến 1,8 m (4,9 đến 5,9 ft) và nặng 29 kg (64 lb) khi chúng trưởng thành sinh sản, con cái lớn hơn có chiều dài tới 2,5 m (8,2 ft) và cân nậng 80 kg (180 lb) khi trưởng thành sinh sản. Chiều dài tối đa là 4,3 m (14 ft) và cân nặng tối đa 152,4 kg (336 lb), theo FishBase. Một con cái bị bắt ở Miami dài 3,26 m (10,7 ft) và nặng 200 kg (440 lb), mặc dù nó đang có bầu tại thời điểm đó.
Chế độ ăn uống
Cá mập này ăn chủ yếu là cá như cá mòi, cá thu và cá trích, và đôi khi thân mềm như mực và bạch tuộc. Mẫu vật lớn cũng có thể ăn các loài cá mập nhỏ hơn như Cá mập vây đen, Carcharhinus melanopterus.